Giá đậu tương tại Mỹ ngày 9/10/2019 giảm từ mức cao nhất gần 3 tháng trong phiên trước đó, song mức giảm được hạn chế bởi dự báo thời tiết bất lợi tại khu vực trồng trọng điểm Bắc Mỹ.

Giá đậu tương kỳ hạn trên sàn Chicago giảm 0,1% xuống 9,19-1/4 USD/bushel, đóng cửa phiên trước đó tăng 0,6% lên 9,23-3/4 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 19/7/2019.

Giá ngô kỳ hạn trên sàn Chicago thay đổi nhẹ ở mức 3,96 USD/bushel, đóng cửa phiên trước đó tăng 2,3% lên 3,96-1/4 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 12/8/2019.

Giá lúa mì kỳ hạn trên sàn Chicago thay đổi nhẹ ở mức 5-1/2 USD/bushel, đóng cửa phiên trước đó tăng 2,2% lên 5,02 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 12/8/2019.

Dự báo về một cơn bão tuyết ở phía bắc khu vực Trung Tây Mỹ cũng hỗ trợ giá, do thời tiết mùa đông gia tăng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và làm chậm tiến độ vụ thu hoạch.

Bộ Nông nghiệp Mỹ báo cáo 15% diện tích trồng ngô và 14% diện tích trồng đậu tương đã được thu hoạch tính đến ngày 6/10/2019, thấp hơn so với mức trung bình.

Đồng USD giảm so với đồng tiền trú ẩn an toàn JPY Nhật Bản trong ngày thứ ba (8/10/2019), chịu áp lực bởi lo ngại mới về thương mại, song đồng bạc xanh tăng mạnh so với các đồng tiền khác khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell từ chối cam kết cắt giảm lãi suất hơn nữa ngay cả sau khi số liệu cho thấy rằng, giá sản xuất của Mỹ bất ngờ giảm.

Giá dầu giảm trong ngày thứ ba (8/10/2019), khi danh sách đen của Washington có thêm các công ty Trung Quốc, làm giàm bớt kỳ vọng 1 thỏa thuận thương mại giữa 2 nước, song bất ổn tại Iraq và Ecuador đã hạn chế đà suy giảm giá dầu thô.

Chứng khoán Mỹ kết thúc giảm mạnh và chạm gần mức thấp trong ngày thứ ba (8/10/2019), khi thông tin cho rằng Mỹ áp đặt các hạn chế thị thực đối với các quan chức Trung Quốc, làm lu mờ bình luận bởi chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell về việc để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất.

Giá một số mặt hàng ngày 09/10/2019: 

Mặt hàng

ĐVT

Giá mới nhất

Thay đổi

% thay đổi

Lúa mì CBOT

UScent/bushel

500,5

0,25

+0,05

Ngô CBOT

UScent/bushel

396

0,25

+0,06

Đậu tương CBOT

UScent/bushel

919,25

-1,25

-0,14

Gạo CBOT

USD/100 cwt

11,9

0,06

+0,51

Dầu thô WTI

USD/thùng

52,44

-0,19

-0,36

Nguồn: VITIC/Reuters